Tin buồn

Hội Kiến trúc sư Việt Nam – Tạp chí Kiến trúc  và gia đình vô cùng thương tiếc báo tin:

GS. TSKH Ngô Thế Thi sinh ngày 31/ 8/ 1939 , Chủ nhiệm bộ môn, Chủ nhiệm khoa Kiến Trúc, Giám đốc Trung tâm Kiến Trúc – Xây dựng, ĐHXD

  • Quê quán: Từ Liêm, Yên Khánh, Ý Yên, tỉnh Nam Định.
  • Trình độ chuyên môn: Tiến sĩ khoa học
  • Chức danh: Phó Giáo sư: 1984, Giáo sư: 1991.

Đã từ trần ngày 28/12/2020 (tức ngày 15 tháng 11 năm Canh Tý). Hưởng thọ 82 tuổi.

————————————–

Tiểu sử

GS. TSKH Ngô Thế Thi

Ngày sinh: 31/ 8/ 1939

Chức vụ và đơn vị công tác đã qua: Chủ nhiệm bộ môn, Chủ nhiệm khoa Kiến Trúc, Giám đốc Trung tâm Kiến Trúc – Xây dựng, ĐHXD.

Thành tích giảng dạy, hướng dẫn cao học, nghiên cứu sinh

  • Tham gia biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam – Phần Kiến Trúc (tập 1-4);
  • Biên soạn và giảng dạy nhiều giáo trình: Kiến trúc Công nghiệp, Chuyên đề Kiến trúc, Chuyên đề dạy cao học và nguyên cứu sinh cho ngành Kiến trúc (từ khóa 14) và các ngành khác (từ khóa 4).
  • Giáo trình dạy Đại học: Quy hoạch khu Công nghiệp (54 trang), Tổng mặt bằng các xí nghiệp Công nghiệp (89 trang), Nguyên lý thiết kế nhà Công nghiệp (162 trang), Nhà phục vụ công cộng trong xí nghiệp Công nghiệp (64 trang), Hướng dẫn đồ án môn học KTCN (10 trang), Chuyên đề Kiến trúc Công nghiệp;
  • Giáo trình dạy sau đại học: Khu chế suất (100 trang), Tổ chức môi trường lao động (65 trang), Công nghiệp hóa xây dựng (120 trang), Phương pháp luận NCKH (120 trang);
  • Hướng dẫn đồ án tốt nghiệp cho hàng trăm sinh viên từ khóa 4 dài hạn và khóa 1 tại chức, trong đó có những đồ án đoạt giải A,B hội Kiến trúc sư Việt Nam, Hội Xây dựng Việt Nam và giải Loa Thành;
  • Hướng dẫn chính trên 20 sinh viên Cao học và 14 Nguyên cứu sinh, trong đó 11 nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án Phó Tiến sĩ và Tiến sĩ;
  • Tham gia trên 40 Hội đồng cấp nhà nước chấm luận án Phó Tiến sĩ và Tiến sĩ;

Nghiên cứu khoa học

  • Chủ trì và tham gia nhiều đề tài NCKH: 12 cấp Nhà nước, 6 cấp Bộ và một số cấp trường;
  • Viết bài báo khoa học: trên 50 bài, riêng từ 1995 đến nay 33 bài;
  • Đọc báo cáo tại các Hội nghị khoa học trong và ngoài nước: Trên 30 Hội nghị, riêng từ 1991 đến nay: 15 báo cáo;
  • Hướng dẫn 8 sinh viên làm NCKH được giải thưởng;
  • Thiết kế hàng chục công trình thực tế: Được Bộ Xây dựng cấp Chứng chỉ Kiến trúc sư chủ nhiệm đồ án – Hạng một (từ năm 1994)
  • Ủy viên nhiều Hội đồng nghiệm thu đề tài NCKH cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở và Hội đồng thẩm định các dự án của Nhà nước như: Nhà máy điện Phả Lại 2, Nhà máy điện Phú Mỹ 2…
  • Ủy viên nhiều Hội đồng khoa học, Hội đồng Tư vấn cấp trường, viện: Đại học Xây dựng, Đại học Kiến trúc, Viện đại học Mở H.N, Viện nghiên cứu Kiến trúc, Viện kiến trúc nhiệt đới…
  • Ủy viên Hội đồng tư vấn quy hoạch – kiến trúc thành phố Hà Nội (1990-1993);
  • Ủy viên Hội đồng Khoa học – Công nghệ và Môi trường Bộ Xây dựng (từ năm 1997);

Khen thưởng

  • Huân chương Lao động hạng ba (2002),
  • Bằng khen của Thủ tướng chính phủ (1999),
  • Huy chương kháng chiến hạng Nhất,
  • Huy chương vì sự nghiệp giáo dục (1995),
  • Huy chương vì sự nghiệp Xây dựng (2001),
  • Huy chương vì Sự nghiệp Khoa học Công nghệ (2004),
  • Huy chương vì Thế hệ trẻ (2001),
  • Danh hiệu Nhà giáo ưu tú (1998),
  • Bằng khen cấp Bộ (1980, 1981, 1990, 1991),
  • Bằng khen cấp tỉnh, Thành phố (1979, 1985, 1991),
  • Bằng khen cấp Binh đoàn (1984),
  • Chiến sĩ thi đua: 8 năm (1978, 79, 90, 91, 92, 93, 97, 98),
  • Giáo viên dạy giỏi cấp Trường: 23 năm,
  • Giảng viên dạy giỏi cấp Bộ (2000, 2004).

© Tạp chí kiến trúc